Toán cao cấp là gì? Các công bố khoa học về Toán cao cấp

Toán cao cấp là một ngành học trong Toán học nghiên cứu về các khái niệm và phương pháp phức tạp hơn so với các môn toán cơ bản. Đây là một ngành toán học đặc b...

Toán cao cấp là một ngành học trong Toán học nghiên cứu về các khái niệm và phương pháp phức tạp hơn so với các môn toán cơ bản. Đây là một ngành toán học đặc biệt tập trung vào việc giải quyết các vấn đề phức tạp và trừu tượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như phân tích, đại số, lý thuyết số, hình học và xác suất. Các chủ đề tiêu biểu trong toán cao cấp bao gồm phương trình vi phân và đạo hàm, số phức, phân tích mặt riêng và hàm bất biến, quy hoạch tuyến tính, lý thuyết thông tin và lý thuyết trò chơi. Toán cao cấp không chỉ là lý thuyết mà còn ứng dụng trong các lĩnh vực như khoa học máy tính, vật lý và kinh tế.
Toán cao cấp là một lĩnh vực rất đa dạng và phức tạp trong lĩnh vực Toán học. Nó đi sâu vào các khái niệm và phương pháp phức tạp hơn trong tất cả các lĩnh vực của Toán.

Một số chủ đề quan trọng trong Toán cao cấp bao gồm:

1. Phân tích: Phân tích là lĩnh vực tập trung vào việc nghiên cứu các hàm và chuỗi vô hạn. Phân tích thực và phân tích phức là các nhánh quan trọng trong phân tích. Các chủ đề bao gồm chuỗi dãy số, giới hạn, đạo hàm, tích phân và chuỗi vô hạn.

2. Đại số: Đại số cao cấp nghiên cứu các cấu trúc toán học bao gồm các nhóm, vòng, trường và không gian vector. Các chủ đề quan trọng trong đại số gồm đại số tuyến tính, đại số trừu tượng, đại số nguyên thủy và đại số toán học nâng cao.

3. Lý thuyết số: Lý thuyết số tập trung vào nghiên cứu các tính chất của các số nguyên. Các chủ đề thường bao gồm số nguyên tố, phân tích số, hàm phân tích và các thuật toán liên quan đến lý thuyết số, như thuật toán Euclid hay thuật toán Miller-Rabin.

4. Hình học: Hình học cao cấp nghiên cứu các đối tượng hình học trong không gian. Các chủ đề phổ biến bao gồm hình học Euclid, hình học không gian, hình học số và hình học đại số.

5. Xác suất: Xác suất cao cấp nghiên cứu các khái niệm và phương pháp để đo lường và phân tích khả năng xảy ra của các sự kiện. Các chủ đề như biến ngẫu nhiên, phân phối xác suất, và lý thuyết thông tin là những khái niệm quan trọng trong xác suất cao cấp.

Toán cao cấp không chỉ là lý thuyết mà còn được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học máy tính, vật lý lý thuyết và kinh tế. Nó giúp xây dựng các mô hình toán học cho các vấn đề phức tạp và cung cấp các công cụ giải quyết cho các vấn đề thực tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "toán cao cấp":

Chiếu xạ toàn thân với các hạt có năng lượng cao (LET): tác động cấp tính và mạn tính đến hệ miễn dịch Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Regulatory Integrative and Comparative Physiology - Tập 282 Số 3 - Trang R677-R688 - 2002

Mặc dù hệ miễn dịch rất nhạy cảm với tổn hại do bức xạ, nhưng hệ quả của bức xạ có năng lượng tuyến tính cao (LET) vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này đã đánh giá tác động của bức xạ ion sắt ( 56Fe26) với các liều lượng 0.1 gray (Gy), 0.5 Gy và 2.0 Gy lên các tế bào và cơ quan lympho của chuột C57BL/6 vào ngày 4 và 113 sau khi tiếp xúc toàn thân; một nhóm chuột được chiếu xạ với 2.0 Gy ion silicon (28Si) đã được tổ chức hạ huyết vào ngày 113. Vào ngày thứ 4 sau khi chiếu xạ 56Fe, đã ghi nhận sự giảm phụ thuộc vào liều lượng đối với khối lượng lá lách và tuyến ức cùng với tất cả các quần thể bạch cầu chính trong máu và lá lách. Các tế bào lympho B CD19+ là loại nhạy cảm nhất với bức xạ, trong khi các tế bào tự nhiên tiêu diệt (NK) NK1.1+ là bền vững nhất. Các tế bào T CD3+ có mức độ nhạy cảm trung bình với bức xạ và có sự mất mát lớn hơn của các tế bào TC CD3+/CD8+ so với các tế bào TH CD3+/CD4+. Tổng hợp DNA cơ bản được nâng cao vào ngày thứ 4, nhưng phản ứng với các mitogen và sự bài tiết interleukin-2 cùng yếu tố hoại tử khối u-alpha không bị ảnh hưởng. Các dấu hiệu thiếu máu đã được ghi nhận. Đến ngày 113, số lượng tế bào B cao và tỉ lệ tế bào TC cùng với tế bào đơn nhân thấp đã được tìm thấy ở nhóm 2.0 Gy56Fe; trong khi đó, ở nhóm chuột 2.0 Gy 28Si có số lượng tế bào NK thấp, sự tổng hợp DNA cơ bản giảm và phản ứng đối với hai mitogen có chút gia tăng. Tổng thể, dữ liệu cho thấy rằng các tế bào và mô lympho bị ảnh hưởng rõ rệt bởi bức xạ có năng lượng tuyến tính cao (LET) ở các liều lượng tương đối thấp, rằng một số bất thường tồn tại lâu sau khi tiếp xúc, và rằng những hệ quả khác nhau có thể được tạo ra bởi các hạt ion hóa dày đặc khác nhau. Do đó, việc tiếp xúc đồng thời với nhiều nguồn bức xạ có thể dẫn đến một phổ rộng hơn của sự rối loạn miễn dịch so với những gì hiện tại được dự đoán.

Khối thần kinh quanh bao cấp liên tục để quản lý đau sau phẫu thuật trong thay khớp háng toàn phần: báo cáo hai ca bệnh Dịch bởi AI
JA Clinical Reports - - 2021
Tóm tắt Giới thiệu

Thay khớp háng toàn phần (THA) là một trong những thủ tục phẫu thuật liên quan đến cơn đau sau phẫu thuật nghiêm trọng. Quản lý đau sau phẫu thuật thích hợp có hiệu quả trong việc thúc đẩy hoạt động di chuyển sớm và giảm thời gian nằm viện. Các chiến lược quản lý đau thông thường, chẳng hạn như chặn thần kinh đùi và chặn thần kinh màng liên tiếp, là không đủ trong một số trường hợp.

Trình bày ca bệnh

THA đã được lên kế hoạch cho 2 bệnh nhân bị viêm khớp thoái hóa. Ngoài gây mê toàn thân, việc chặn liên tục nhóm thần kinh quanh bao (PENG) và chặn thần kinh da đùi bên (LFCN) đã được thực hiện để quản lý đau sau phẫu thuật. Điểm thang đo đánh giá số (NRS) được đo khi nghỉ ngơi và khi vận động đều thấp vào các thời điểm 2, 12, 24, và 48 giờ sau phẫu thuật, cho thấy các phương pháp điều trị là hiệu quả trong việc quản lý đau sau phẫu thuật. Điểm Bromage vào các ngày sau phẫu thuật (POD) 1 và 2 là 0.

Kết luận

Chặn liên tục PENG và chặn LFCN là hiệu quả cho quản lý đau sau phẫu thuật ở những bệnh nhân đã trải qua THA. Chặn PENG không gây tê liệt vận động sau phẫu thuật.

Hiệu quả và an toàn của liệu pháp oxy áp suất cao trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính: một nghiên cứu tổng hợp và phân tích tổng hợp dữ liệu Dịch bởi AI
BMC Neurology - Tập 24 Số 1
Tóm tắt Mục tiêu

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp oxy áp suất cao bổ sung (HBOT) trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính (AIS) dựa trên các bằng chứng hiện có.

Phương pháp

Chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm toàn diện đến ngày 15 tháng 4 năm 2023, trên bảy cơ sở dữ liệu chính cho các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) so sánh liệu pháp oxy áp suất cao bổ sung với các phương pháp điều trị không phải HBOT (không có HBOT hoặc HBOT giả) cho AIS. Việc trích xuất và đánh giá dữ liệu được thực hiện độc lập bởi hai nhà nghiên cứu. Chất lượng của các nghiên cứu được đưa vào được đánh giá bằng công cụ do Tổ chức Cochrane cung cấp. Phân tích tổng hợp dữ liệu được thực hiện bằng cách sử dụng Rev Man 5.3.

Kết quả

Tổng cộng có 8 nghiên cứu với 493 bệnh nhân được đưa vào. Phân tích tổng hợp cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa HBOT và nhóm đối chứng về điểm NIHSS (MD = -1.41, 95%CI = -7.41 đến 4.58), chỉ số Barthel (MD = 8.85, 95%CI = -5.84 đến 23.54), TNF-α (MD = -5.78, 95%CI = -19.93 đến 8.36), sICAM (MD = -308.47, 95%CI = -844.13 đến 13227.19), sVCAM (MD = -122.84, 95%CI = -728.26 đến 482.58), sE-selectin (MD = 0.11, 95%CI = -21.86 đến 22.08), CRP (MD = -5.76, 95%CI = -15.02 đến 3.51), tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi trong ≤ 6 tháng theo dõi (OR = 0.98, 95%CI = 0.25 đến 3.79). Tuy nhiên, HBOT cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa trong điểm số Rankin đã chỉnh sửa (MD = 0.10, 95%CI = 0.03 đến 0.17), và tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi vào cuối điều trị (OR = 0.42, 95%CI = 0.19 đến 0.94) so với nhóm đối chứng.

Kết luận

Mặc dù các phát hiện của chúng tôi không hỗ trợ việc sử dụng thường quy HBOT để cải thiện các kết quả lâm sàng trong AIS, cần có nghiên cứu thêm để khám phá tiềm năng hiệu quả của nó trong các khoảng thời gian điều trị cụ thể và cho các kịch bản tắc nghẽn mạch não khác nhau. Do đó, khả năng HBOT mang lại lợi ích lâm sàng cho AIS không thể hoàn toàn bị loại trừ.

Tác động của việc đánh giá thường xuyên đến kết quả học tập môn Toán cao cấp của sinh viên tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên.
Đánh giá thường xuyên có vai trò hết sức quang trọng trong quá trình học Toán [4]. Để kiểm tra tác động của việc đánh giá thường xuyên đối với thái độ, phương pháp học tập và kết quả học tập của sinh viên, hai nhóm sinh viên: nhóm thực nghiệm (37 sinh viên) và nhóm đối chứng (40 sinh viên) được chọn để tham gia vào nghiên cứu này. Điểm thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia môn Toán và điểm kiểm thi kết thúc học phần môn Toán cao cấp được sử dụng để so sánh tác động của phương pháp đánh giá thường xuyên. Bên cạnh đó, 10 sinh viên cũng được chọn ngẫu nhiên từ 2 nhóm để phóng vấn. Kết quả cho thấy, điểm thi kết thúc học phần môn Toán cao cấp của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng. Bên cạnh đó,thái độ và phương pháp học tập của sinh viên ở nhóm thực nghiệm cũng tích cực và hiệu quả hơn.
#đánh giá thường xuyên #đánh giá #toán cao cấp #sinh viên không chuyên #phương pháp học tập
Tăng cường ứng dụng thực tiễn trong dạy học Toán Cao Cấp cho sinh viên khối ngành kinh tế ở trường Đại học Lạc Hồng hướng đến đáp ứng chuẩn đầu ra
Xây dựng chuẩn đầu ra với yêu cầu cao là một nội dung đổi mới quan trọng trong công tác giáo dục đào tạo ở Trường Đại học Lạc Hồng. Tuy nhiên, một câu hỏi lớn được đặt ra “Dạy học các môn thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản và kiến thức đại cương như thế nào để đảm bảo chuẩn đầu ra?”. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng dạy học môn học Toán Cao Cấp ở trường, tác giả trình bày nghiên cứu đề xuất cách thức dạy học môn Toán Cao Cấp cho sinh viên khối ngành kinh tế theo hướng tăng cường vận dụng vào thực tiễn nghề nghiệp nhằm mục đích đáp ứng chuẩn đầu ra đã xây dựng. Cụ thể trả lời hai câu hỏi: Dạy cái gì? và dạy như thế nào? đối với môn học Toán Cao Cấp cho sinh viên khối ngành kinh tế ở trường Đại học Lạc Hồng.
#chuẩn đầu ra #kinh tế #kỹ năng nghề nghiệp #ứng dụng thực tiễn #môn Toán Cao cấp
Tổ chức dạy học dự án “Một số ứng dụng của phương trình vi phân” trong dạy học môn toán cao cấp cho sinh viên khối ngành kĩ thuật
Tạp chí Giáo dục - - Trang 14-19 - 2021
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp giảng dạy chuyển từ tiếp cận kiến thức sang tiếp cận năng lực người học là yêu cầu cấp thiết đối với giáo dục và đào tạo từ phổ thông đến đại học. Dạy học theo dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Bài báo trình bày một số vấn đề về dạy học theo dự án và tổ chức dạy học dự án “Một số ứng dụng của phương trình vi phân” trong dạy học môn Toán cao cấp cho sinh viên khối ngành Kĩ thuật. Với các đặc điểm như định hướng thực tiễn, định hướng sản phẩm, định hướng phát triển các năng lực nghề nghiệp, dạy học theo dự án đã tạo hứng thú cho người học thông qua các tình huống thực tiễn, giúp người học phát huy tính tự giác, tự lực, tinh thần trách nhiệm, rèn luyện các kĩ năng mềm, phát triển các năng lực học tập.
#dạy học theo dự án #phương trình vi phân #Toán cao cấp #kĩ thuật
ALAPA - MÔ HÌNH ĐÀO TẠO KỸ NĂNG HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC E-LEARNING TOÁN CAO CẤP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
Sử dụng tiềm năng môi trường E-Learning có thể đào tạo kỹ năng hiện đại theo mô hình ALAPA trong dạy học Toán cao cấp cho sinh viên Trường Đại học Văn Lang
#mô hình ALAPA; Toán cao cấp
Đánh giá những thách thức về an toàn bệnh nhân và các rào cản trong báo cáo biến cố điện tử (e-OVR) đối với các bác sĩ và y tá tại khoa cấp cứu: một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
BMC Emergency Medicine - Tập 20 - Trang 1-8 - 2020
Mục đích của an toàn bệnh nhân là ngăn chặn những tổn hại xảy ra trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. An toàn bệnh nhân có thể được cải thiện thông qua việc sử dụng hệ thống báo cáo, nơi mà các nhân viên y tế có thể ghi chép và học hỏi từ các sự cố, từ đó ngăn ngừa những sai sót y khoa tiềm tàng. Nghiên cứu hiện tại nhằm xác định những thách thức về an toàn bệnh nhân mà các lâm sàng (bác sĩ và y tá) phải đối mặt trong lĩnh vực y học khẩn cấp và đánh giá các rào cản trong việc sử dụng e-OVR (báo cáo biến cố điện tử). Nghiên cứu cắt ngang này liên quan đến các bác sĩ và y tá tại khoa cấp cứu (ED) của Bệnh viện Đại học King Khalid (KKUH) ở Riyadh, Ả Rập Xê-út. Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, một bảng câu hỏi tự thực hiện đã được phân phát cho 294 nhân viên y tế làm việc tại ED. Bảng câu hỏi chứa các mục liên quan đến an toàn bệnh nhân và khả năng sử dụng e-OVR. Dữ liệu được phân tích bằng tần suất, trung bình và tỷ lệ phần trăm, và kiểm định chi-squared được sử dụng để so sánh. Tổng cộng, có 197 người tham gia hoàn thành bảng câu hỏi (tỷ lệ phản hồi 67%), trong đó có 48 bác sĩ (24%) và 149 y tá (76%). Chỉ có 39% người tham gia cho rằng có đủ nhân viên để xử lý công việc tại ED. Khoảng một nửa (48%) người tham gia lên tiếng khi có điều gì đó ảnh hưởng tiêu cực đến an toàn bệnh nhân, và 61% thừa nhận rằng họ đôi khi bỏ lỡ thông tin chăm sóc bệnh nhân quan trọng trong các ca chuyển. Hai phần ba (66%) người tham gia cho biết đã trải qua bạo lực. Về e-OVR, 31% người tham gia cho rằng việc báo cáo mất nhiều thời gian. Hầu hết (85%) người tham gia đồng ý rằng đào tạo e-OVR liên quan đến kiến thức và kỹ năng là đủ. Các bác sĩ báo cáo có mức độ hiểu biết thấp hơn về cách truy cập (46%) và cách sử dụng (44%) e-OVR so với y tá (98% và 95%, tương ứng; p < 0.01). Ít hơn một phần tư nhân viên không nhận được phản hồi kịp thời sau khi báo cáo. Về sự hài lòng chung với e-OVR, chỉ 25% bác sĩ hài lòng, so với gần một nửa (52%) y tá. Mặc dù an toàn bệnh nhân được nhấn mạnh trong thực hành lâm sàng, đặc biệt là tại ED, nhiều yếu tố cản trở an toàn bệnh nhân. Cần có nhiều nhận thức hơn để loại bỏ bạo lực và nhấn mạnh nhu cầu về thêm nhân viên tại ED. Việc báo cáo và tài liệu điện tử về các sự cố cần được hỗ trợ tốt bởi việc đào tạo liên tục cho nhân viên, cũng như sự giúp đỡ và phản hồi.
#an toàn bệnh nhân #báo cáo biến cố điện tử #e-OVR #y học khẩn cấp #nhân viên y tế
“LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC”, TRONG DẠY HỌC E-LEARNING TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN
Bài viết trình bày mô hình dạy học “Lớp học đảo ngược - Flipped Classroom”, trong dạy học E-learning Toán cao cấp. Dựa trên thang đo Bloom gồm sáu cấp độ nhận thức, việc sử dụng mô hình với cấu trúc hai giai đoạn, tạo cho sinh viên không gian và thời gian “không hạn chế” để phát triển kiến thức ở tất cả các cấp độ. Do vậy, mô hình này khắc phục được một số nhược điểm của dạy học truyền thống và có thể đưa chất lượng dạy học lên các thang nhận thức cao hơn trong thang Bloom
#lớp học đảo ngược; dạy học E-Learning; Thang Bloom
Ghép tế bào huyết học đồng loại sau khi điều trị bằng kháng thể 131I–anti-CD45 kết hợp với fludarabine và chiếu xạ toàn thân liều thấp cho bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh bạch cầu myeloid cấp tiến triển hoặc hội chứng myelodysplastic nguy cơ cao Dịch bởi AI
Blood - Tập 114 - Trang 5444-5453 - 2009
Tóm tắt

Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu để ước lượng liều tối đa có thể dung nạp (MTD) của kháng thể 131I–anti-CD45 (Ab; BC8) có thể kết hợp với chế độ điều trị giảm cường độ chuẩn trước khi ghép tế bào huyết học đồng loại. Năm mươi tám bệnh nhân trên 50 tuổi mắc bệnh bạch cầu myeloid cấp tiến triển (AML) hoặc hội chứng myelodysplastic nguy cơ cao (MDS) đã được điều trị bằng kháng thể 131I-BC8 và fludarabine kết hợp với chiếu xạ toàn thân 2 Gy. Tám mươi sáu phần trăm bệnh nhân có AML hoặc MDS với hơn 5% tế bào bào tủy tại thời điểm ghép. Phác đồ điều trị đã tạo ra sự thuyên giảm hoàn toàn ở tất cả bệnh nhân, và tất cả đều có tế bào CD3+ và CD33+ nguồn gốc từ người cho chiếm 100% trong máu vào ngày thứ 28 sau ghép. MTD của kháng thể 131I-BC8 được cung cấp cho gan được ước lượng là 24 Gy. Bảy bệnh nhân (12%) đã chết vì các nguyên nhân không tái phát đến ngày thứ 100. Xác suất ước tính của khối u tái phát trong 1 năm là 40%, và tỷ lệ sống 1 năm ước tính là 41%. Những kết quả này cho thấy liệu pháp xạ trị nhắm đến CD45 có thể được kết hợp an toàn với chế độ điều trị giảm cường độ để mang lại tỷ lệ sống sót toàn bộ khả quan cho những bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ cao mắc AML hoặc MDS. Nghiên cứu này đã được đăng ký tại www.clinicaltrials.gov với mã #NCT00008177.

Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3